Mặc dù tỉ lệ thai chết lưu ngày càng ít do đời sồng kinh tế ngày càng phát triển, kiến thức sinh sản ngày càng được nâng cao, cùng với sự phát triển của y học. Tuy nhiên, việc thai chết lưu vẫn luôn là nỗi lo lắng của không ít phụ nữ mang thai.
Hiện tượng thai chết lưu vẫn chưa giải thích được.
Khi thai bị chết nhưng vẫn nằm trong tử cung được gọi là thai chết lưu. Đến nay, khoa học chưa thể giải thích được hiện tượng thai chết lưu. Người ta đưa ra nhiều lý giải cho hiện tượng này, cũng có ý kiến cho rằng nguyên nhân thai chết lưu bắt nguồn từ khi hình thành, phôi thai đã có bất thường. Do những bất thường này, thai nhi không thể phát triển hoàn thiện nên bị đào thải theo cơ chế tự nhiên. Tuy nhiên, nguyên nhân của thai chết lưu là gì thì vẫn chưa xác định được chính xác.
TS.Bs Huỳnh Thị Thu Thủy – PGS BV Tù Dũ cho biết: “Nguyên nhân có thể do người mẹ có điều kiện kinh tế xã hội thấp kém, ăn uống thiếu chất, suy dinh dưỡng, hoặc do mẹ bị các bệnh lý nội khoa mạn tính hay cấp tính, bệnh nhiễm trùng, nghiện ma túy, nghiện thuốc hoặc sử dụng một số dược chất nguy hiểm cho sự phát triển và sự sống của thai nhi… Còn nguyên nhân do thai nhi thường gặp nhất là bất thường nhiễm sắc thể, xung khắc nhóm máu mẹ và con, dị dạng thai nhi hoặc do nhiễm trùng trong bụng mẹ”. Tỉ lệ thai chết lưu thường giảm dần theo tuổi thai, tuy nhiên không phải không có trường hợp thai to chết lưu. Vì thế, phụ nữ mang thai cần cẩn trọng theo dõi và chú ý.
Có thể nhận biết triệu chứng thai chết lưu
Triệu chứng của thai lưu khá rõ rệt, người mẹ có thể tự nhận biết được như tự nhiên hết nghén (nếu thai còn nhỏ đang ở giai đoạn nghén), bụng không to thêm hoặc nếu đã to rồi thì mỗi ngày một nhỏ đi. Nếu thai đã máy hoặc đạp thì thai phụ không thấy máy hoặc đạp nữa. Sau khi thai chết, vú căng to hơn và có sữa non.
Khi thăm khám, bác sĩ sẽ thấy tử cung nhỏ hơn tuổi thai; tim thai không nghe được, ra máu đen ở âm đạo. Qua nghe tim thai và siêu âm, bác sĩ có thể chẩn đoán được thai mới chết hay chết đã lâu. Thai chết lưu trong trường hợp quá non (1 – 2 tháng) có thể tự tiêu biến đi mà chính người mẹ cũng không biết mình đã có thai. Nếu thai đã lớn (3- 6 tháng) thì sẽ xẩy; hoặc đẻ nếu trên 6 tháng. Tuy vậy, thời hạn từ khi thai chết đến lúc sảy hoặc đẻ ở mỗi người một khác. Thông thường thai chết ở tuổi càng lớn thì thời gian lưu lại trong dạ con càng ngắn. Thai lưu trước hết gây lên cảm giác sợ hãi cho người mẹ và mọi người trong gia đình vì bị ám ảnh bởi việc đang mang một xác chết trong bụng.
Tuy nhiên, nếu thai chết lưu được phát hiện sớm để can thiệp thì không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và tính mạng người mẹ. Quá trình sảy hoặc đẻ của thai chết lưu diễn biến như các ca sảy hoặc đẻ bình thường. Tuy nhiên, nếu để muộn cũng có thể dẫn đến tình trạng bị nhiễm trùng, rối loạn đông máu gây nguy hiểm đến tính mạng.
Thai lưu có thể dự phòng được trong một số trường hợp
TS Thủy khuyến cáo: “Biện pháp hữu hiệu nhất, an toàn nhất là chị em phụ nữ nên giữ cho mình sự ổn định về sức khỏe cả thể chất lẫn tinh thần khi mang thai, điều này sẽ giúp cả mẹ và con đều khỏe mạnh.
Điều đó có nghĩa là chị em phụ nữ phải điều trị cho thật ổn định các bệnh lý nội khoa, mạn tính của mình như thận, cao huyết áp, tiểu đường, tim mạch… và tầm soát một số bệnh lý nhiễm trùng qua các xét nghiệm huyết thanh học trước khi mang thai và nên đến bác sĩ để được khám tổng quát và tư vấn về việc mang thai, sinh con cũng như là việc mang thai nên là sự chủ động, có chuẩn bị trước của hai vợ chồng”.
Ngoài ra, đối với thai phụ có tiền sử thai chết lưu cần thiết phải khám tìm nguyên nhân trước khi mang thai lại. Khi có thai phải đi khám thai sớm, ngay khi trễ kinh hoặc muộn nhất là 3 tháng đầu thai kỳ. Sau đó cần khám thai đều đặn, theo dõi sát để phát hiện kịp thời những trường hợp thai kỳ có nguy cơ cao, bé suy dinh dưỡng trong tử cung…
Người mẹ cũng cần có chế độ dinh dưỡng đúng mức và hợp lý trong khi mang thai, giữ vệ sinh thân thể vệ sinh thai nghén tốt. Không nên sử dụng bất kỳ một dược phẩm, các loại thuốc uống nào nếu chưa hỏi ý kiến bác sĩ. Đồng thời hãy đến bệnh viện ngay khi có các dấu hiệu bất thường như đau bụng, nhức đầu, mờ mắt, ra nước, ra huyết…
Theo Bacsigiadinh